Đề xuất đo lường đóng góp giá trị gia tăng của kinh tế số trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

|

Đề xuất đo lường đóng góp giá trị gia tăng của kinh tế số trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Kinh tế số đã được đề cập từ những năm 1990, nhằm phản ánh bản chất thay đổi nhanh chóng của công nghệ và việc sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp, của nhà sản xuất và người tiê;u dùng. Đặc biệt, trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ và đổi mới sáng tạo sẽ đóng góp nhiều hơn vào quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng; công nghệ thông tin được ứng dụng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề và mọi mặt của đời sống. Trước thực tế đó, Tổng cục Thống kê; có những nghiê;n cứu chuyê;n sâu về cách đo lường kinh tế số đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhằm có được số liệu thống kê; kịp thời, đáp ứng yê;u cầu quản lý, điều hành của các cấp chính quyền.

Đo lường kinh tế số ở Việt Nam

Ở Việt Nam, phát triển kinh tế số đã được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm chú trọng. Ngày 27 tháng 9 năm 2019, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về “Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, đặt mục tiê;u tới năm 2030, kinh tế số chiếm khoảng 30% GDP; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đề ra đến năm 2025, kinh tế số phải đạt khoảng 20% GDP và đạt khoảng 30% GDP vào năm 2030.
 
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Tổng cục Thống kê; có những nghiê;n cứu chuyê;n sâu về cách đo lường kinh tế số 

Để phục vụ đo lường nền kinh tế số, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 13/2021/TT-BKHĐT quy định Hệ thống chỉ tiê;u kinh tế số gồm 50 chỉ tiê;u, trong đó có chỉ tiê;u“Tỷ trọng giá trị tăng thê;m của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước”, và là một trong 23 chỉ tiê;u thống kê; phản ánh chuyển đổi số và xã hội số được quy định trong Luật sửa đổi bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiê;u Thống kê; quốc gia của Luật Thống kê; ngày 12/11/2021 và trong Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiê;u thống kê; thuộc hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia và quy trình biê;n soạn chỉ tiê;u tổng sản phẩm trong nước (GDP), chỉ tiê;u tổng sản phẩm trê;n địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (GRDP). Cùng với đó, Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có chỉ tiê;u “Tỷ trọng giá trị tăng thê;m của kinh tế số trong tổng sản phẩm trê;n địa bàn”. Các chỉ tiê;u này do Tổng cục Thống kê; chịu trách nhiệm chủ trì biê;n soạn, công bố.

Tuy nhiê;n, hiện nay việc đo lường kinh tế số còn gặp nhiều khó khăn, thách thức đối với hầu hết các quốc gia trê;n thế giới, đặc biệt chỉ tiê;u tỷ trọng giá trị tăng thê;m của kinh tế số trong GDP/GRDP. Đây là chỉ tiê;u kinh tế vĩ mô tổng hợp mới, khó và phức tạp cả về lý luận và thực tiễn, liê;n quan đến hầu hết các hoạt động của nền kinh tế. Hiện nay, Cơ quan Thống kê; Liê;n hợp quốc chưa ban hành phương pháp luận và tài liệu hướng dẫn để thống nhất thực hiện biê;n soạn chỉ tiê;u kinh tế số trê;n toàn thế giới.

Ở Việt Nam, GDP được biê;n soạn và và công bố hằng quý, năm theo phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng. Riê;ng phương pháp thu nhập được thực hiện vào năm biê;n soạn và công bố bảng IO (5 năm/lần). GRDP được biê;n soạn và công bố hằng quý, năm theo phương pháp sản xuất.

Tính đến thời điểm hiện tại, Tổng cục Thống kê; đã biê;n soạn và công bố 05 bảng cân đối liê;n ngành IO vào các năm 1989 (54 ngành sản phẩm), 1996 (97 ngành sản phẩm), 2000 (112 ngành sản phẩm), 2007 (138 ngành sản phẩm), 2012 (164 ngành sản phẩm) và hiện nay đang tiến hành biê;n soạn bảng IO thứ 6 cho năm 2020. Tuy nhiê;n để phục vụ cho công tác nghiê;n cứu, Tổng cục Thống kê; cũng đã cập nhật các bảng IO cho các năm 2016 với 164 ngành sản phẩm và năm 2020 theo 88 ngành kinh tế.

Nguồn thông tin để biê;n soạn các chỉ tiê;u GDP, GRDP và lập bảng IO được thu thập từ điều tra, dữ liệu hành chính và chế độ báo cáo thống kê;.

Khái niệm, phạm vi và phương pháp đo lường tỷ trọng giá trị tăng thê;m của kinh tế số trong GDP, GRDP

Trê;n cơ sở áp dụng lý luận tổ chức quốc tế về kinh tế số và thực trạng nguồn thông tin của Việt Nam, Tổng cục Thống kê; đã xác định khái niệm, phạm vi và phương pháp đo lường tỷ trọng giá trị tăng thê;m của kinh tế số trong GDP, GRDP của Việt Nam như sau:

Khái niệm: Kinh tế số là các hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý điều hành và tối ưu hoat động kinh tế.

Phạm vi: Kinh tế số bao gồm ngành kinh tế số hỗ trợ các hoạt động kinh tế (kinh tế số lõi) và ngành kinh tế được hỗ trợ bởi kinh tế số (hoạt động số hóa của các ngành kinh tế khác).

Theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC) 2018, các ngành kinh số lõi gồm:

(1) Hoạt động thuộc nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Ngành 26 - Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học.

(2) Hoạt động thuộc nhóm ngành Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa mô tô, ô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình: Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong các cửa hàng chuyê;n doanh (mã ngành 4651 - Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, 4652 - Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông);

(3) Hoạt động thuộc nhóm ngành Thông tin truyền thông:

- Xuất bản phần mềm (mã ngành 582 - Xuất bản phần mềm);

- Viễn thông (mã ngành 61);

- Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liê;n quan đến máy vi tính (mã ngành 62);

- Hoạt động dịch vụ thông tin (mã ngành 6311 - Xử lý dữ liệu, cho thuê; và các hoạt động liê;n quan; 6312 - Cổng thông tin);

- Hoạt động sửa chữa máy vi tính (mã ngành 9511 - Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi; 9512-Sửa chữa thiết bị thông tin liê;n lạc).

Các ngành được hỗ trợ bởi các ngành kinh tế số lõi chính là các hoạt động kinh tế dựa vào hoặc được tăng cường đáng kể bằng cách sử dụng các yếu tố đầu vào kỹ thuật số, gọi chung là số hóa của các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế theo VSIC 2018. Giá trị số hóa của các ngành kinh tế khác là giá trị tăng thê;m mà ngành đó đạt được nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hay quản lý điều hành.

Phương pháp: Đo lường đóng góp giá trị gia tăng của kinh tế số trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam được tiếp cận từ cả phía cung và phía cầu, việc biê;n soạn chỉ tiê;u này được thực hiện ở cả cấp quốc gia và cấp địa phương. Tỷ trọng đóng góp của kinh tế số trong GDP và GRDP được biê;n soạn theo giá hiện hành.

- Kinh tế số lõi, phương pháp biê;n soạn thống nhất cho toàn quốc và cho địa phương

Tính giá trị sản xuất (GO) của các ngành theo giá hiện hành:
 

Giá trị tăng thê;m được tính như sau:
 

Trong đó, hệ số chi phí trung gian được biê;n soạn từ kết quả cuộc điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liê;n ngành và tính hệ số chi phí trung gian, thực hiện 5 năm một lần.

Như vậy tính được giá trị tăng thê;m (VA) của từng ngành kinh tế số lõi:

VA KTS lõi = GOKTS lõi – ICKTS lõi

Tỷ lệ giá trị tăng thê;m của kinh tế số lõi trong GDP, GRDP (Tỷ lệ VA KTS lõi) = VAKTS lõi / GDP,GRDP

- Số hóa của các ngành kinh tế khác:

Đối với toàn quốc, tiếp cận từ cả phía cung và phía cầu dựa trê;n bảng cân đối liê;n ngành IO. Tính hoạt động số hóa dựa trê;n tác động của nhóm ngành kinh tế số t???i giá trị tăng thê;m của các ngành kinh tế khác, khi sử dụng đầu ra của ngành kinh tế số làm yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất của các ngành này.

Đối với các địa phương, do hạn chế về nguồn thông tin và hệ số của bảng IO chỉ được biê;n soạn cho cả nước nê;n đo lường đóng góp của kinh tế số trong GRDP các tỉnh, thành phố sẽ được ước tính trực tiếp chi phí của ngành này khi sử dụng các ngành kinh tế số lõi làm yếu tố đầu vào.

Giá trị sản xuất của hoạt động số hóa là toàn bộ các chi phí số hóa mà ngành kinh tế khác bỏ ra phục vụ cho hoạt động ứng dụng công nghệ công tin cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành.

Chí phí số hóa có thể được thu thập hằng năm từ các cuộc điều tra, dữ liệu hành chính và chế độ báo cáo thống kê;.

Tỷ lệ giá trị tăng thê;m của kinh tế số trong GDP, GRDP= Tỷ lệ VA KTS lõi + Tỷ lệ VAsố hóa

Nguồn số liệu đo lường giá trị tăng thê;m của kinh tế số trong GDP và GRDP

Để đo lường và tính toán đóng góp của các hoạt động thuộc kinh tế số (lõi), thông tin được thu thập từ các nguồn:

(1) Điều tra thống kê;: Lồng ghép các câu hỏi để thu thập thông tin liê;n quan đến kinh tế số t??? các cuộc Tổng điều tra, điều tra thống kê; trong Chương trình điều tra Thống kê; quốc gia và các cuộc điều tra thống kê; khác do Tổng cục Thống kê;, các Bộ, ngành, địa phương thực hiện.

(2) Báo cáo thống kê;: Thu thập thông tin liê;n quan đến kinh tế số t??? chế độ báo cáo thống kê; cấp quốc gia và cấp Bộ, ngành thực hiện.

(3) Khai thác dữ liệu hành chính: Thu thập thông tin từ các dữ liệu hành chính có liê;n quan đến kinh tế số của các Bộ, ngành và các địa phương.

Để đo lường và tính toán đóng góp giá trị tăng thê;m của kinh tế số trong các hoạt động kinh tế, ngoài các nguồn thông tin đã nê;u trê;n, còn phải tiến hành thu thập thông tin để lập bảng IO định kỳ 5 năm một lần và cập nhật hằng năm.

Giải pháp hoàn thiện đo lường kinh tế số

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngày càng phát triển mạnh mẽ, sẽ đóng góp nhiều hơn vào chuyển đổi mô hình tăng trưởng; kết hợp xu thế số hóa đã tạo cơ hội cho các quốc gia trê;n thế giới chuyển đổi toàn diện nền kinh tế, đồng thời đặt ra yê;u cầu khẩn trương và quyết liệt trong việc tìm kiếm, khuyến khích các ngành, hoạt động kinh tế dựa trê;n nền tảng số. Đây vừa là thách thức nhưng cũng là cơ hội để Việt Nam có thể tận dụng phát triển kinh tế đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Để đo lường đầy đủ, toàn diện đóng góp kinh tế số trong tăng trưởng kinh tế các cấp, các ngành cần quan tâm, thực hiện một số giải pháp sau:

Một là, nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò kinh tế số trong nền kinh tế. Hiện nay, nhận thức, nhu cầu và hành động theo xu thế kinh tế số chưa được đầy đủ trong xã hội. Thúc đẩy phát triển kinh tế số ở Việt Nam cần có sự tham gia tích cực, chủ động của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, cần đẩy mạnh thông tin tuyê;n truy??n, t???o sự chuyển biến về xu hướng, vai trò và định hướng ứng dụng kinh tế số trong phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta hiện nay.

Hai là, tăng cường sự hợp tác, phối hợp giữa Tổng cục Thống kê; với Bộ, ngành, địa phương. Các bộ, ngành và địa phương cần kết nối, chia sẻ thông tin liê;n quan đến kinh tế số, chuyển đổi số phục vụ biê;n soạn chỉ tiê;u đo lường kinh tế số.

Ba là, quan tâm xây dựng thể chế để bố trí nguồn lực phù hợp, thúc đẩy ứng dụng kinh tế số trong các hoạt động kinh tế và quản lý, điều hành. Các bộ, ban, ngành sớm ban hành các văn bản hướng dẫn để huy động và sử dụng các nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế số đạt được mục tiê;u đã đề ra. Đối với các địa phương, quan tâm bố trí nguồn lực, hỗ trợ thu thập thông tin phục vụ biê;n soạn các chỉ tiê;u liê;n quan đến kinh tế số trê;n địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thực hiện các điều tra chuyê;n sâu để thu thập thông tin liê;n quan đến hoạt động số hóa và các hệ số kỹ thuật phục vụ phản ánh đầy đủ, sát thực đóng góp của kinh tế số trong phát triển kinh tế -xã hội của nước ta./.
TS. Nguyễn Thị Hương
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;

 

Máy đánh bạc trang web cá cược